GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1. Tên công ty và trụ sở giao dịch
– Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH – VINACOMIN
-Tên giaodịch quốc tế: VINACOMIN – VANGDANH COAL JOINT STOCK COMPANY
– Tên viết tắt bằng tiếng Việt: TVD
– Địa chỉ: 185 Nguyễn Văn Cừ, Vàng Danh, Uông Bí , Quảng Ninh
– Điện thoại: 0333 853 108 Fax : 0333 853 120
– Email:vangdanhcoal@vnn.vn
– Website: https://vangdanhcoal.com.vn
2. Vị trí địa lý:
– Diện tích trong ranh giới Mỏ: 20 km2;
– Vị trí địa lý: Các vỉa than thuộc quản lý của Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin nằm trong cánh cung Đông triều; phía Bắc giới hạn bởi đường phân thủy dãy núi Bảo đài, phía Nam giáp khu dân cư Phường Vàng danh, phía Tây giáp khu Than thùng, phía Đông giáp khu Uông thượng.
– Tọa độ địa lý:
X = Từ 36.000 đến 41.400;
Y = Từ 371.300 đến 377.700.
– Giao thông: Phía Đông nam là đường bộ lối thông với đường quốc lộ 18 = 8Km, lối thông với cảng Điền công bằng hệ thống đường sắt 1000 ly = 18Km, thuận tiện cho việc vận tải than tiêu thụ
3. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty của phần than Vàng Danh – Vinacomin mà tiền thân là Mỏ than Vàng Danh được thành lập theo quyết định số: 262- BCNNg-KB2 ngày 06/06/1964 của Bộ công nghiệp nặng;
Ngày 17/09/1996 Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), có Quyết định số: 2604/QĐ/TCCB thành lập doanh nghiệp Mỏ than Vàng Danh – đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam – nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Ngày 01/10/2001 Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ban hành quyết định số 405/QĐ/HĐQT của chủ tịch HĐQT về việc đổi tên Mỏ than Vàng Danh thành Công ty than Vàng Danh.
Ngày 08/11/2006 Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam ký Quyết định số 2458 QĐ/HĐQT về việc đổi tên Công ty than Vàng Danh thành Công ty than Vàng Danh – TKV.
Kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2007, bộ phận vận tải chính của Công ty là đường sắt 1000 ly và kho, cảng được điều động về Tập đoàn TKV theo quyết định của Tập đoànn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty chỉ còn chức năng chính là sản xuất vụ chế biến than. Than sản xuất ra được bán duy nhất cho TKV thông qua Công ty Kho vận đá bạc – TKV.
Công ty Than Vàng Danh – TKV được cổ phần hóa theo Quyết định số 1119/QĐ-BCN ngày 03/04/2007 của Bộ Công nghiệp, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 01/07/2007.
Ngày 06 tháng 06 năm 2008 Đại hội đồng cổ đông sáng lập Công ty đã họp và Công ty cổ phần than Vàng Danh-TKV đã chính thức trở thành Công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
4. Thành tích Công ty đạt được trong những năm gần đây:
– Huân chương Độc lập hạng ba (QĐ số 276/QĐ-CTN ngày 14/8/1999).
– Danh hiệu: Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (QĐ số 924/QĐ-CNT ngày 15/12/2003).
– Bằng khen của Bộ Công Thương: Vì đã có thành tích xuất sắc thực hiện vượt mức các chỉ tiếu sản xuất, kinh doanh và các mặt công tác khác năm 2007 (Quyết định số 1246/QĐ-BCT ngày 29/2/2008)
– Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh năm 2006: Vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo trợ người tàn tật, trẻ mồ côi (QĐ số 1274 ngày 19/4/2007)
– Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào đền ơn đáp nghĩa (QĐ số 2155/KT-UB ngày 21/6/2007)
– Bằng khen của UBMT Tổ quốc tỉnh “ ngày vì người nghèo” (QĐ số 12 ngày 19/5/2005)
– Bằng khen của UBTDTT tỉnh Quảng ninh “V/v Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” (QĐ số 105 ngày 7/9/2005).
– Bằng khen của Hội chữ thập đỏ Việt Nam “Về công tác nhân đạo” (QĐ số 163 ngày 27/9/2005)
– Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khen thưởng đơn vị thực hiện tốt chính sách BHXH (QĐ số 289/2006).
– Bằng khen của Bộ giáo dục và đào tạo khen thưởng đơn vị “ Có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo” (QĐ số 2541 ngày 21/5/2007).
– Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về công tác nộp thuế tiêu biểu năm 2007 (QĐ số 1000 ngày 04/4/2008).
– Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2005-2007: Vì có nhiều thành tích từ năm 2005 đến năm 2007 góp phần vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo về Tổ quốc (QĐ số 78/QĐ-TTg ngày 15/1/2009)
– Giải thưởng chứng khoán uy tín năm 2009.

– Được vinh danh và tặng kỷ niệm chương trong chương trình Vinh quang Việt Nam lần thứ V năm 2009, tôn vinh Anh hung Lao động thời kỳ đổi mới và hội nhập, những tấm gương bình dị mà cao quý.- Huân chương Độc lập Hạng nhì năm 2009 vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác , góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
– Các tập thể và cá nhân trực thuộc Công ty đã được tặng thưởng nhiều Huân chương lao động, cờ luân lưu của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Cờ thi đua, Bằng khen của các Bộ Ngành.v.v…
5. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ
– Vốn điều lệ của Công ty: 420.000.000.000 VND (Bốn trăm hai mươi tỷ đồng)
– Tập đoàn CN Than – KS Việt Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 66,83%
6. Ngành nghề kinh doanh(GCNĐKKD số: 2203001477 ngày 01/07/2008)
– Khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác;
– Bốc xúc, vận chuyển than và đất đá;
– Chế tạo, sửa chữa, phục hồi thiết bị Mỏ, phương tiện vận tải và các sản phẩm cơ khí khác;
– Xây dựng các công trình Mỏ, công nghiệp, giao thông dân dụng, đường dây và trạm;
– Đầu tư, kinh doanh hạ tầng và bất động sản;
– Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy;
– Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
– Quản lý, khai thác Cảng và bến thủy;
– Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn;
– Dịch vụ cung ứng lao động;
– Kinh doanh xăng, dầu;
– Sản xuất nước tinh khiết;
– Mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng hàng hóa;
– Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện bốc xúc, vận tải;
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý.
Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty bao gồm Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng và các đơn vị sản xuất. Cụ thể như sau:
* Ban lãnh đạo công ty:
– Hội đồng quản trị Công ty gồm 5 thành viên, ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên.Bộ máy điều hành Công ty gồm Ban Giám đốc mà đứng đầu là Giám đốc điều hành, thực hiện quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng:
– Phó giám đốc kỹ thuật, đầu tư: giúp Giám đốc trong công tác kỹ thuật công nghệ khai thác Mỏ; công tác đầu tư xây dựng cơ bản, môi trường;
– Phó giám đốc sản xuất, an toàn: Giúp giám đốc trong công tác điều hành sản xuất, tiêu thụ, an toàn lao động
– Phó giám đốc cơ điện – vận tải: giúp Giám đốc trong công tác cơ điện, vận tải, sàng tuyển;
– Phó giám đốc đời sống – xã hội: giúp Giám đốc trong công tác đời sống CBCNV và các công tác xã hội của Công ty.
– Kế toán trưởng: giúp Giám đốc trong công tác thống kê – kế toán – tài chính; bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
* Các phòng chức năng và Trạm Y tế: Công ty có 16 phòng chức năng và 01 Trạm Y tế với nhiệm vụ cụ thể của từng phòng như sau:

Văn phòng – Thi đua: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực văn phòng và thi đua, tuyên truyền.
Phòng Tổ chức- Lao động: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức sản xuất, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công tác cán bộ, công tác lao động và tiền lương, chế độ, chính sác hđối với người lao động
Phòng Kỹ thuật khai thác: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và công nghệ khai thác than.
Phòng cơ điện – Vận tải: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác cơ điện, công tác bốc xúc, vận tải bằng ô tô, xe máy và vận tải Mỏ.
Phòng Trắc địa – Địa chất: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác trắc địa, địa chất, ranh giới Mỏ.
Phòng an toàn –BHLĐ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong chỉ đạo, giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động.
Phòng Cơ tuyển: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác công nghệ sàng, tuyển, chế biến than.
Phòng Đầu tư – Xây dựng – Môi trường: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng công trình Mỏ, môi trường sản xuất, quản lý các dự án xây dựng cơ bản, các công trình hầm lò.
Phòng Thống kê – Kế toán – Tài chính: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác thống kê – kế toán – tài chính, vốn và thu chi các loại.
Phòng Kế hoạch: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác kế hoạch; quản lý chi phí; hợp đồng kinh tế.
Phòng Vật tư: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý công tác cung ứng mua, bán vật tư; quản lý hệ thống kho vật tư nhiên liệu.
Phòng Thanh tra-Pháp chế và kiểm toán nội bộ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực thanh tra, pháp chế và kiểm toán báo cáo, kiểm soát các thủ tục, chứng từ kế toán, tài chính.
Phòng Thông gió Mỏ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kiểm soát công tác thông gió, khí Mỏ.
Phòng Bảo vệ – Quân sự: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực bảo vệ trật tự, trị an khu vực sản xuất và sinh hoạt, công tác quân sự địa phương của Công ty.
Phòng Tiêu thụ – KCS: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý giao nhận sản phẩm than với khách hàng, quản lý chất lượng sản phẩm các đơn vị sản xuất và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Phòng Điều khiển sản xuất: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất, phối hợp các hoạt động của các đơn vị trong Công ty.

– Trạm Y tế: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh, y tế dự phòng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

* Các đơn vị sản xuất: Các đơn vị sản xuất gồm: 28 đơn vị thuộc khối khai thác và đào lò (các phân xưởng khai thác than, đào lò), 10 đơn vị dây chuyền, mặt bằng và 1 đơn vị làm công tác phục vụ. Cụ thể:

– Các phân xưởng khai thác than: Công ty có 16 phân xưởng khai thác than – Từ phân xưởng Khai thác 1(KT1) đến phân xưởng khai thác 14(KT14), K4, K8: Quản lý nguồn lực được giao và trực tiếp khai thác than.
– Các phân xưởng đào lò (có 12 đơn vị) – Từ phân xưởng đào lò số1(K1) đến phân xưởng đào lò số 13(K13) và phân xưởng đào lò giếng Đ1(trừ K4,K8): Quản lý nguồn lực được giao và trực tiếp đào lò xây dựng cơ bản và đào lò chuẩn bị sản xuất.
– Phân xưởng vận tải lò: Quản lý hệ thống đường lò cơ bản, đường sắt 900mm; vận tải than; đất đá cho các đơn vị sản xuất hầm lò toàn Công ty.
– Phân xưởng Vận tải Giếng số1(VTG-1): Quán lý hệ thống lò giếng; vận tải than và đất đá cho các phân xưởng sản xuất khu giếng Vàng Danh.
– Phân xưởng Vận tải Giếng số 2 (VTG-2): Quán lý hệ thống lò giếng; vận tải than và đất đá cho các phân xưởng sản xuất khu giếng Cánh Gà.
– Phân xưởng thông gió Mỏ: Quản lý toàn bộ hệ thống thông gió Mỏ; Kiểm soát khí Mỏ, khoan thăm dò trong hầm lò.
– Phân xưởng khai thác than lộ thiên: San gạt, bốc xúc, Vận chuyển đất đá, than lộ vỉa.
– Phân xưởng cơ điện Lò: Chế tạo sản phẩm cơ khí, lắp đặt các thiết bị hầm lò.
– Nhà máy Tuyển than: Sàng tuyển, phân loại sản phẩm than để tiêu thụ.
– Phân xưởng Ôtô: Bốc xúc, vận chuyển than; vận chuyển công nhân.
– Phân xưởng Điện: Quản lý hệ thống cung cấp điện toàn công ty.
– Phân xưởng Gia công vật liệu xây dựng: Xây dựng các công trình thuộc Mỏ; sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ sản xuất của Công ty.
– Phân xưởng Chế biến than: Chế biến các loại sản phẩm than theo yêu cầu của công tác tiêu thụ.
– Phân xưởng đời sống: Phục vụ ăn ca và bồi dưỡng độc hại cho công nhân.
– Phân xưởng phục vụ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý vệ sinh các khu tập thể và khu làm việc; phục vụ tắm, giặt, sấy quần áo cho CBCNV.
8. Cơ cấu lao động
Tổng số lao động tại Công ty tại thời điểm 01/01/2016 là: 6.141 người.
– Trong đó:
+ Công nhân kỹ thuật : 5.472 người
+ Cán bộ quản lý : 358 người
– Đội ngũ CBKHKT của Công ty:
+ Cán bộ có trình độ đại học trở lên: 978 người
+ Cán bộ có trình độ cao đẳng :362 người
+ Cán bộ có trình độ trung cấp : 488 người

Bài trướcThan Vàng Danh tổ chức nhiều hoạt động TDTT chào mừng kỷ niệm 54 năm ngày thành lập Công ty
Bài tiếp theoHƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP VÀ CHI PHÍ Y TẾ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP